được đặt tên theo nhà toán học lỗi lạc Leonardo Fibonacci và được tạo ra trên cơ sở các dãy số và hệ số Fibonacci của chính ông.
Dãy số Fibonacci có dạng như sau: 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, 55, 89, 144, 233, 377, 610, … , trong đó mỗi số đứng sau lại bằng tổng của hai số đứng trước. Có một quy tắc bất biến trong dãy số này đó là bất cứ số nào trong dãy cũng bằng xấp xỉ 0.618 lần số đứng đằng sau nó và bằng xấp xỉ 1.618 lần số đứng đằng trước nó và với các số càng lớn thì tỷ lệ này càng chính xác. Tương tự, bất cứ số nào trong dãy cũng có giá trị bằng 0.382 lần số đứng sau của số liền sau nó và bằng 2.618 lần số đứng trước của số liền trước nó. Bất cứ số nào trong dãy cũng bằng 0.236 lần số cách nó hai con số về đằng sau và bằng 4.236 lần số cách nó hai con số về đằng trước. Mặc dù những hệ số trên chỉ là các tỷ lệ toán học giữa các con số đơn thuần, nhưng chúng lại thể hiện đặc trưng của một vài tỷ lệ trong kiến trúc và tự nhiên. Ví dụ, tỷ lệ cơ thể người và tỷ lệ của các kim tự tháp Giza (Ai Cập) cũng trùng khớp với các con số trong dãy Fibonacci. Các hệ số Fibonacci phản ánh những mô hình tự nhiên có thể được áp dụng đối với các thị trường tài chính. Chúng được áp dụng bởi rất nhiều nhà kinh doanh và phân tích trên toàn thế giới nhằm dự đoán diễn biến của giá cả.
Các tỷ lệ Fibonacci

Расширение – Mở rộng (Expansion)
Коррекция – Thoái lui (Retracement)
Базовая волна – Sóng cơ bản (Basic Wave)
Người ta đã quan sát thấy giá cả sẽ giữ trạng thái ổn định (biến động chậm lại) hoặc là thay đổi xu hướng của nó tại những giá trị được tính toán từ các tỷ lệ Fibonacci. Nếu giá vượt lên trên một giá trị Fibonacci, nó cho thấy dấu hiệu của sự tiếp tục đi lên, còn nếu ở dưới thì giá cả sẽ còn giảm sâu hơn nữa. Các hệ số Fibonacci thường được sử dụng rộng rãi trong phân tích thị trường Ngoại hối.
Các chỉ số phân tích kỹ thuật khác nhau đã được phát triển từ các hệ số Fibonacci cơ bản. Một số chỉ số Fibonacci phổ biến nhất là
Các mức thoái lui (Retracement levels)
Các mức Fibonacci thoái lui được phát triển trên cơ sở một đường sóng cơ bản (ví dụ như giữa đáy và đỉnh) trên biểu đồ được xác định bởi nhà kinh doanh.
Các mức thoái lui Fibonacci trên biểu đồ như sau: 0.0% (đỉnh), 23.6%, 38.2%, 50%, 61.8%, 100% (đáy), 261.8%, và 423.6%.
Các mức Fibonacci thoái lui

Các mức Fibonacci thoái lui cho phép ta dự đoán giới hạn đi xuống của giá cả sau một đợt tăng trưởng trong dài hạn. Ở đây, các mức Fibonacci chính là các ngưỡng kháng cự.
Biểu đồ trên thể hiện điểm cuối của đợt điều chỉnh giá tại mức Fibonacci 50%. Một nhà kinh doanh cần tính toán những mức quan trọng này khi lập chiến lược kinh doanh bởi chúng có thể là các thời điểm tham gia vào thị trường hoặc đóng các trạng thái giao dịch.
Fibonacci mở rộng
Các mức Fibonacci mở rộng được xác lập từ điểm bắt đầu của một đợt sóng tới điểm kết thúc của nó, và từ điểm điều chỉnh lớn nhất (maximum retracement).
Chúng đánh dấu độ dài của đợt sóng cũng như những giới hạn của những sự tăng trưởng hay giảm sụt giá tiếp theo. Ví dụ, trong phần mềm MetaTrader4, các mức Fibonacci mở rộng sau được áp dụng: FE 61.8; FE 100.0; FE 161.8. Chỉ số này có thể được điều chỉnh hoặc thêm vào nếu muốn.
Các mức Fibonacci mở rộng
Nếu tuột xuống dưới mức FE 61.8 thì có khả năng cao là nó sẽ chạm mức 100. Nếu giá không giảm tới một mức nào đó mà lại vượt lên thì một sự đảo chiều theo hướng ngược lại có thể xảy ra.

Các chỉ số Fibonacci Dãy số Fibonacci có dạng như sau: 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, 55, 89, 144, 233, 377, 610, … , trong đó mỗi số đứng sau lại bằng tổng của hai số đứng trước. Có một quy tắc bất biến trong dãy số này đó là bất cứ số nào trong dãy cũng bằng xấp xỉ 0.618 lần số đứng đằng sau nó và bằng xấp xỉ 1.618 lần số đứng đằng trước nó và với các số càng lớn thì tỷ lệ này càng chính xác. Tương tự, bất cứ số nào trong dãy cũng có giá trị bằng 0.382 lần số đứng sau của số liền sau nó và bằng 2.618 lần số đứng trước của số liền trước nó. Bất cứ số nào trong dãy cũng bằng 0.236 lần số cách nó hai con số về đằng sau và bằng 4.236 lần số cách nó hai con số về đằng trước. Mặc dù những hệ số trên chỉ là các tỷ lệ toán học giữa các con số đơn thuần, nhưng chúng lại thể hiện đặc trưng của một vài tỷ lệ trong kiến trúc và tự nhiên. Ví dụ, tỷ lệ cơ thể người và tỷ lệ của các kim tự tháp Giza (Ai Cập) cũng trùng khớp với các con số trong dãy Fibonacci. Các hệ số Fibonacci phản ánh những mô hình tự nhiên có thể được áp dụng đối với các thị trường tài chính. Chúng được áp dụng bởi rất nhiều nhà kinh doanh và phân tích trên toàn thế giới nhằm dự đoán diễn biến của giá cả.
Các tỷ lệ Fibonacci

Расширение – Mở rộng (Expansion)
Коррекция – Thoái lui (Retracement)
Базовая волна – Sóng cơ bản (Basic Wave)
Người ta đã quan sát thấy giá cả sẽ giữ trạng thái ổn định (biến động chậm lại) hoặc là thay đổi xu hướng của nó tại những giá trị được tính toán từ các tỷ lệ Fibonacci. Nếu giá vượt lên trên một giá trị Fibonacci, nó cho thấy dấu hiệu của sự tiếp tục đi lên, còn nếu ở dưới thì giá cả sẽ còn giảm sâu hơn nữa. Các hệ số Fibonacci thường được sử dụng rộng rãi trong phân tích thị trường Ngoại hối.
Các chỉ số phân tích kỹ thuật khác nhau đã được phát triển từ các hệ số Fibonacci cơ bản. Một số chỉ số Fibonacci phổ biến nhất là
- §Fibonacci đường vòng cung (Fibonacci Arcs)
- §Fibonacci hình quạt (Fibonacci Fan)
- §Fibonacci thoái lui (Fibonacci Retracement)
- §Fibonacci mở rộng (Fibonacci Extension)
- §Fibonacci các múi giờ (Fibonacci Time Zones)
Các mức thoái lui (Retracement levels)
Các mức Fibonacci thoái lui được phát triển trên cơ sở một đường sóng cơ bản (ví dụ như giữa đáy và đỉnh) trên biểu đồ được xác định bởi nhà kinh doanh.
Các mức thoái lui Fibonacci trên biểu đồ như sau: 0.0% (đỉnh), 23.6%, 38.2%, 50%, 61.8%, 100% (đáy), 261.8%, và 423.6%.
Các mức Fibonacci thoái lui

Các mức Fibonacci thoái lui cho phép ta dự đoán giới hạn đi xuống của giá cả sau một đợt tăng trưởng trong dài hạn. Ở đây, các mức Fibonacci chính là các ngưỡng kháng cự.
Biểu đồ trên thể hiện điểm cuối của đợt điều chỉnh giá tại mức Fibonacci 50%. Một nhà kinh doanh cần tính toán những mức quan trọng này khi lập chiến lược kinh doanh bởi chúng có thể là các thời điểm tham gia vào thị trường hoặc đóng các trạng thái giao dịch.
Fibonacci mở rộng
Các mức Fibonacci mở rộng được xác lập từ điểm bắt đầu của một đợt sóng tới điểm kết thúc của nó, và từ điểm điều chỉnh lớn nhất (maximum retracement).
Chúng đánh dấu độ dài của đợt sóng cũng như những giới hạn của những sự tăng trưởng hay giảm sụt giá tiếp theo. Ví dụ, trong phần mềm MetaTrader4, các mức Fibonacci mở rộng sau được áp dụng: FE 61.8; FE 100.0; FE 161.8. Chỉ số này có thể được điều chỉnh hoặc thêm vào nếu muốn.
Các mức Fibonacci mở rộng
Nếu tuột xuống dưới mức FE 61.8 thì có khả năng cao là nó sẽ chạm mức 100. Nếu giá không giảm tới một mức nào đó mà lại vượt lên thì một sự đảo chiều theo hướng ngược lại có thể xảy ra.

0 nhận xét:
Đăng nhận xét
Mời bạn cùng thảo luận.