Phần này giải thích rõ ý nghĩa và mô tả các yếu tố chính của quá trình giao dịch:
Tiền tệ và các từ viết tắt
Trên thị trường Forex, các ngoại tệ được trao đổi lẫn nhau. Mỗi ngoại tệ có mã riêng ISO (ISO 4217). Thêm vào đó, các cặp ngoại tệ đầu tư này như hàng hóa và CFD (hợp đồng cho sự khác biệt) cũng có những ký hiệu riêng biệt.Tiền tệ hoặc cặp | Tên gọi, biệt hiệu |
EUR | Đồng tiền chung châu Âu |
---|---|
USD | Đô laMỹ |
CAD | Đô la Canada |
AUD | Đôllar Úc |
NZD | Đô la New Zealand |
GBP | Bảng Anh |
CHF | Đồng Frank Thụy Sĩ |
JPY | Đồng Yên Nhật |
DKK | Đồng Đan Mạch |
NOK | Đồng Nauy |
SEK | Đồng Thụy Điển |
SGD | Đồng đô la Singapore |
XAU | Vàng |
XAG | Bạc |
OIL | Dầu |
CAC40 | Chỉ số chứng khoán 40 công ty lớn của Pháp |
FTSE100 | Chỉ số chứng khoán 100 công ty lớn gồm trong danh sách Thị trường chứng khoán London |
ND100 | Chỉ số chứng khoán 100 công ty kỹ thuật cao của Mỹ. |
DAX | Chỉ số chứng khoán các công ty lớn của Đức |
DJI | Chỉ số công nghiệp Dow Jones |
SP500 | Chỉ số chứng khoán 500 lựa chọn của các công ty cổ phần Mỹ |
EUR/USD 1.4120
Báo giá này có nghĩa là 1 EUR có thể đổi được 1.4120 USD. Trong cặp ngoại tệ này, đồng Euro (EUR) là đồng tiền yết giá, còn đồng đô la Mỹ (USD) – là đồng tiền định giá.Các cặp ngoại tệ “chính yếu”
Là đồng tiền dự trữ của thế giới, USD là đồng tiền được giao dịch nhiều nhất trên thế giới. Đến 85% của tất cả các giao dịch trong thị trường ngoại hối trong năm 2010 bao gồm đồng USD. Và như vậy đồng USD được gọi là đồng tiền Chính yếu và được giao dịch thường xuyên hơn so với các đồng tiền khác.Tiền tệ hoặc cặp | Tên gọi, biệt hiệu |
EURUSD | Euro vs US dollar |
---|---|
GBPUSD | British pound vs US dollar |
USDJPY | US dollar vs Japanese yen |
USDCHF | US dollar vs Swiss frank |
AUDUSD | Australian dollar vs US dollar |
USDCAD | US dollar vs Canadian dollar |
NZDUSD | New Zealandian dollar vs US dollar |
Các cặp ngoại tệ chính yếu chéo
Các cặp tiền tệ không bao gồm đồng đô la Mỹ được gọi là các cặp ngoại tệ chính yếu chéo. Các cặp ngoại tệ này cũng là chính yếu, nhưng giá không phụ thuộc lẫn nhau.Tiền tệ hoặc cặp | Tên gọi, biệt hiệu |
AUDCAD | Đôllar Úc vs Đô la Canada |
---|---|
AUDCHF | Đôllar Úc vs Đồng Frank Thụy Sĩ |
AUDJPY | Đôllar Úc vs Đồng Yên Nhật |
AUDNZD | Đôllar Úc vs Đô la New Zealand |
CADCHF | Đô la Canada vs Đồng Frank Thụy Sĩ |
CADJPY | Đô la Canada vs Đồng Yên Nhật |
CHFJPY | Đồng Frank Thụy Sĩ vs Đồng Yên Nhật |
EURAUD | Đồng tiền chung châu Âu vs Đôllar Úc |
EURCAD | Đồng tiền chung châu Âu vs Đô la Canada |
EURCHF | Đồng tiền chung châu Âu vs Đồng Frank Thụy Sĩ |
EURGBP | Đồng tiền chung châu Âu vs Bảng Anh |
EURJPY | Đồng tiền chung châu Âu vs Đồng Yên Nhật |
EURNZD | Đồng tiền chung châu Âu vs Đô la New Zealand |
GBPAUD | Bảng Anh vs Đôllar Úc |
GBPCAD | Bảng Anh vs Đô la Canada |
GBPCHF | Bảng Anh vs Đồng Frank Thụy Sĩ |
GBPJPY | Bảng Anh vs Đồng Yên Nhật |
GBPNZD | Bảng Anh vs Đô la New Zealand |
NZDCAD | Đô la New Zealand vs Đô la Canada |
NZDCHF | Đô la New Zealand vs Đồng Frank Thụy Sĩ |
NZDJPY | Đô la New Zealand vs Đồng Yên Nhật |
Các cặp ngoại tệ nhỏ của các cặp chính yếu chéo
Tiền tệ hoặc cặp | Tên gọi, biệt hiệu |
EURSEK | Đồng tiền chung châu Âu vs Đồng Thụy Điển |
---|---|
GBPSEK | Bảng Anh vs Đồng Thụy Điển |
USDNOK | Đô laMỹ vs Đồng Nauy |
USDSEK | Đô laMỹ vs Đồng Thụy Điển |
USDSGD | Đô laMỹ vs Đồng đô la Singapore |
Các cặp ngoại tệ giao dịch
Trong thị trường Forex, lợi nhuận xuất phát từ việc biến động tỷ giá trao đổi tiền tệ. Càng thay đổi tỷ giá ngoại tệ (giá) - càng nhận được lời hoặc thua lỗ.Điều quan trọng trong thị trường Forex là việc tỷ giá giảm có thể sẽ là lợi nhuận cũng như tăng.
- Khi giá tăng, bạn mua cặp ngoại tệ cơ bản với giá mà bạn có thể bán với giá cao hơn (thể hiện trong giá của cặp ngoại tệ).
- Khigiá giảm, bạn bán cặp ngoại tệ cơ bản với giá mà bạn có thể mua với giá thấp hơn (thể hiện ở giá của cặp ngoại tệ).
Giá Bid/Ask và Spread
Trong bất kỳ thời gian nào, một cặp ngoại tệ luôn thể hiện 2 giá: giá Bid- Bán và Ask- Mua
Các báo giá trên, chúng ta có thể thấy ngay lập tức:
- Bán 1 EUR за 1.4110 USD (theo giá Bid)
- Mua 1 EUR за 1.4112 USD (theo giá Ask)
- Mở vị trí “Mua” nghĩa là mua, nhưng vào thời điểm đóng vị trí “Mua” nghĩa là bán,
- Mở vị trí “Bán” nghĩa là bán, nhưng vào thời điểm đóng vị trí “Bán” nghĩa là mua.
Spread là chênh lệch giữa giá hiện hành của giá bán và giá mua. Đây cũng là giá trị của hoạt động giao dịch, đây là đại lượng thường xuyên thay đổi ở các cặp ngoại tệ. Phạm vi spread được đo bằng điểm. Trong trường hợp cặp ngoại tệ EURUSD spread là 2 điểm.
Điểm và giá trị của nó
Pip- đơn vị khối lượng bằng với khả năng thay đổi tối thiểu của giá (bằng 0.0001 đối với phần lớn các cặp ngoại tệ được thể hiện đến 4 chữ số sau dấu phẩy. Các điểm này được sử dụng trong việc đo lường sự biến động giá và giá trị spread.Giá trị tiền tệ của Pip (điểm) phụ thuộc vào khối lượng giao dịch được thể hiện ở giá của cặp ngoại tệ.
Ví dụ 1: 1 pip EUR/USD bằng 0.0001
Khối lượng của vị trí mở | Tính toán | Giá 1 pip |
100,000 EUR | 100,000 * 0.0001 | 10 USD |
10,000 EUR | 10,000 * 0.0001 | 1 USD |
1,000 EUR | 1,000 * 0.0001 | 0.1 USD |
100 EUR | 100 * 0.0001 | 0.01 USD |
Ví dụ 2: 1 pip USD/JPY bằng 0.01
Khối lượng của vị trí mở | Tính toán | Giá 1 pip |
100,000 USD | 100,000 * 0.01 | 1000 JPY |
10,000 USD | 10,000 * 0.01 | 100 JPY |
1,000 USD | 1,000 * 0.01 | 10 JPY |
100 USD | 100 * 0.01 | 1 JPY |
Khái niệm pip cho phép đo lường giá trị của những thay đổi nhỏ về giá đối với khối lượng của các vị trí giao dịch.
Tính lời/lỗ
Lời hay lỗ là kết quả thực hiện 1 giao dịch đầy đủ (mở và đóng vị trí giao dịch). Ví dụ:MUA 200.000 USD/JPY:
- Bạn đã mở vị trí "MUA": mua 200.000 USD với giá Ask 95.65, và như vậy phải chi 95.650 x 200.000 = 19.130.000 JPY
- sau đó bạn đóng vị trí "MUA": tức là bán 200.000 USD với giá Bid 96.40, và như vậy nhận 19.280.000 JPY

Sự khác biệt giữa giá Ask ban đầu với giá Bid sau cùng là (96.40 - 95.65) = 75 pips.
Có 2 cách tính lời hoặc lỗ:
- 19.280.000 - 19.130.000 = 150.000 JPY
- Giá trị của pip là (200.000 x 0.01) = 2.000 JPY; 75 x 2.000 = 150.000 JPY
Giao dịch lợi nhuận và khối lượng giao dịch
Giao dịch trên thị trường Forex là giao dịch lợi nhuận. Nhờ vào đòn bẫy thông qua nhà môi giới, bạn cần phải ký quỹ để có thể mở vị trí giao dịch.Nếu tài khoản của bạn khoảng 1.000 USD, thì bạn được phép sử dụng đòn bẫy tối đa, và bạn có thể giao dịch với khối lượng gấp 100 lần hơn có trong tài khoản của bạn là 100.000 USD.
Tỷ giá Man Nhật hôm nay https://lytuong.net/doi-tien/man-nhat-vnd/
Trả lờiXóa