Các ngân hàng trung ương chịu trách nhiệm hoạch định chính sách tiền tệ quốc gia và đưa ra mức lãi suất tái cấp vốn cho đồng nội tệ. Các ngân hàng thương mại lớn khi cần sẽ phải vay tiền từ ngân hàng trung ương theo mức lãi suất này.
Ví dụ, lãi suất tái cấp vốn của Hệ thống Dự trữ Liên bang (FRS) – hệ thống ngân hàng trung ương của Mỹ, là mức lãi suất qua đêm mà các ngân hàng thương mại phải trả cho các khoản vay qua đêm của mình. Theo quy luật, Hệ thống Dự trữ Liên bang là cơ quan cấp tín dụng với chi phí thấp nhất cho các định chế tài chính lớn và các định chế này cũng coi vay mượn từ FRS là cách tốt nhất để duy trì khả năng thanh khoản của mình. Dựa trên mức lãi suất tái cấp vốn, các ngân hàng sẽ đưa ra mức lãi suất áp dụng cho khách hàng (cả cá nhân và doanh nghiệp) cũng như lãi suất cho các sản phẩm tín dụng và tiền gửi khác.
Lãi suất tái cấp vốn↑ = ↑Tỷ giá hối đoái
|
Ngày giờ mà các ngân hàng trung ương công bố mức lãi suất tái cấp vốn đã được quy định trước: Ủy ban Thị trường Mở Liên bang, FOMC, sẽ tổ chức một cuộc họp trong hai ngày nhằm thảo luận tình hình kinh tế vĩ mô của quốc gia đồng thời ấn định mức lãi suất tái cấp vốn. Ủy ban sẽ tổ chức 8 cuộc họp như vậy trong một năm theo thời gian biểu định sẵn và các quyết định của Ủy ban cũng sẽ được công bố theo một lịch trình rõ ràng và công khai. Còn Ngân hàng Trung ương châu Âu thì tổ chức các cuộc họp hàng tháng để quyết định mức lãi suất này.
NHTW
|
Đồng tiền
|
Trang web chính thức
|
Lãi suất tái cấp vốn, Tháng 11, 2007 (%)
|
Lãi suất tái cấp vốn, Tháng 1, 2009 (%)
|
CụcDựtrữLiênbangMỹ, FED
|
USD
|
4.5
|
0.25
| |
NgânhàngTrung ươngchâu Âu, ECB
|
EUR
|
4.00
|
2.50
| |
NHTW Anh
|
GBP
|
5.75
|
2.00
| |
NHTW Nhật Bản
|
JPY
|
0.50
|
0.20
| |
NgânhàngQuốcgiaThụySỹ
|
CHF
|
2.75
|
0.50-1.50
| |
NHTW Canada
|
CAD
|
4.50
|
1.50
| |
Ngân hàng Dự trữ New Zealand
|
NZD
|
8.25
|
3.50
| |
Ngân hàng Dự trữ Australia
|
AUD
|
6.75
|
4.25
|
Biểu đồ dưới đây minh họa những thay đổi của lãi suất tái cấp vốn của các đồng tiền chính trên thế giới kể từ năm 1993

USD_FED_FUNDS (U.S. Federal Funds) – Lãi suất tái cấp vốn đồng đô-la Mỹ.
GBP_REPO_RATE UK Repo rate – Lãi suất tái cấp vốn đồng bảng Anh (Anh).
EUR_REF_TENDER EU Refinancingtender – Lãi suất tái cấp vốn đồng Euro.
JPY_DISC_RATE Japan Discount rate – Lãi suất tái cấp vốn đồng yên Nhật.
CHF_DISC_RATE Switzerland Discount rate – Lãi suất tái cấp vốn đồng franc Thụy Sỹ.
CHF_3M_LIB_MIN Switzerland 3 month LIBOR range – Lãi suất LIBOR tối thiểu của đồng franc Thụy Sỹ kỳ hạn 3 tháng.
Cần lưu ý rằng, lãi suất tái cấp vốn có thể có những tác động tiêu cực lên giá trị của trái phiếu (chứng khoán nợ dài hạn): nếu lãi suất tái cấp vốn tăng lên thì giá trái phiếu sẽ giảm xuống. Do vậy, phân tích bảng biểu về giá trái phiếu có thể phần nào giúp chúng ta dự đoán được những thay đổi trong lãi suất tái cấp vốn.
Tác động qua lại này giữa lãi suất tái cấp vốn và trái phiếu là tương đối dễ hiểu: trái phiếu là công cụ đầu tư với lãi suất cố định, và mức hấp dẫn đầu tư của chúng bị giảm đi cùng với sự tăng lên của lãi suất tái cấp vốn của đồng tiền mà trái phiếu đó được phát hành. Nếu mức tăng lãi suất là đáng kể thì một lượng lớn các nhà đầu tư sẽ bắt đầu sắp xếp lại danh mục của mình bằng việc giảm bớt tỷ trọng nắm giữ trái phiếu và tăng tỷ trọng nắm giữ các loại giấy tờ có giá khác trên thị trường liên ngân hàng.
Bạn cũng có thể quan sát thấy điều này trên thị trường chứng khoán: việc giảm lãi suất tái cấp vốn dẫn tới việc chứng khoán tăng giá. Tác động qua lại này có thể hiểu được bởi thực tế là lãi suất tái cấp vốn giảm làm tăng khả năng tiếp cận với các khoản tín dụng với chi phí thấp hơn, qua đó các công ty niêm yết có thể sử dụng chúng để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét
Mời bạn cùng thảo luận.